U nguyên bào võng mạc: nguyên nhân, biểu hiện và cách hỗ trợ cải thiện

Ngày đăng bài: 27-11-2020

U nguyên bào võng mạc (UNBVM) là bệnh ác tính hay gặp nhất ở mắt. Khối u bắt nguồn từ võng mạc và có thể lan qua các bộ phận khác gây mù lòa và nguy hiểm đến tính mạng nếu không được phát hiện và hỗ trợ cải thiện kịp thời.

U nguyên bào võng mạc là gì?

U nguyên bào võng mạc (Retinoblastoma) là một bệnh ung thư võng mạc ác tính, hiếm gặp, bắt nguồn từ võng mạc, thường xuất hiện ở trẻ em. U nguyên bào võng mạc có thể xảy ra ở một hoặc cả hai mắt, bệnh không chỉ phá hoại chức năng thị giác của mắt mà còn đe dọa đến tính mạng (1).  

Đa số bệnh u nguyên bào võng mạc được chẩn đoán ở trẻ dưới 5 tuổi, nhưng có thể phát hiện từ lúc mới sinh ra và rất hiếm gặp ở người lớn. Bệnh nhân nếu được phát hiện và điều trị sớm có thể kéo dài sự sống và bảo toàn được nhãn cầu. 

u nguyên bào võng mạc

U nguyên bào võng mạc là một bệnh mắt ác tính hiếm gặp

Dấu hiệu và triệu chứng của u nguyên bào võng mạc

Tùy thuộc vào kích thước của khối u, giai đoạn bệnh và biến chứng của khối u tại mắt sẽ có triệu chứng bệnh khác nhau. Thông thường, u nguyên bào võng mạc có các triệu chứng sau(2):

  • Mắt lác/lé: Khi thấy trẻ không nhìn thẳng mà mắt nhìn 2 hướng khác nhau thì người nhà cần theo dõi kỹ, vì đây là một dấu hiệu của UNBVM. Có hơn 30% trẻ được phát hiện bệnh từ triệu chứng này.
  • Đồng tử trắng: Nhiều người còn gọi là “mắt mèo”, “mắt thú”, khi nhìn vào mắt trẻ sẽ thấy ánh sáng, có thể thấy 1 hoặc 2 đồng tử màu trắng hoặc vàng. Dấu hiệu này sẽ thấy rõ khi trẻ ở trong bóng tối do đồng tử được giãn ra.
  • Thị lực giảm: Thị lực kém cũng là một dấu hiệu của UNBVM.

UNBVM còn có các dấu hiệu khác như:

  1. Mắt đỏ, đau nhức, mắt tăng nhãn áp, viêm màng bồ đào, xuất huyết tiền phòng (là khoảng không gian được tính từ mặt sau của giác mạc đến mặt trước của mống mắt. Góc tiền phòng là một góc nhọn tạo bởi giác mạc – mống mắt), viêm tế bào hốc mắt…
  2. Ở giai đoạn muộn, khối u có thể tiến triển xâm lấn vào thần kinh thị giác, lan ra hốc mắt và di căn ra các bộ phận khác như: tủy sống, xương sọ, các hạch bạch huyết, thậm chí theo đường mạch máu, khối u di căn đến các tạng trong cơ thể.

Các thể lâm sàng

  • U nguyên bào võng mạc hai bên mắt: thường gặp ở trẻ 14-16 tháng tuổi (chiếm 25%).
  • U nguyên bào võng mạc một bên mắt: thường gặp ở trẻ 2-4 tuổi (chiếm 75%).
  • U nguyên bào võng mạc ba bên: bao gồm u nguyên bào võng mạc và tuyến tùng (chiếm 3-9%). Bệnh thường tiên lượng xấu, bệnh nhân sống trong vòng 3 năm.

Các giai đoạn của bệnh

Bệnh UNBVM được phân theo S. Jude Children’s Research thành 4 giai đoạn sau:

  • Giai đoạn 1: U (một hay nhiều ổ) còn khu trú ở võng mạc
  • Giai đoạn 2: U (một hay nhiều ổ) lan rộng ngoài võng mạc nhưng vẫn giới hạn trong nhãn cầu
  • Giai đoạn 3: U xâm lấn ngoài nhãn cầu, và di căn sang nội sọ
  • Giai đoạn 4: Có di căn xa theo đường máu sang các nội tạng, xương, tủy xương…

Nguyên nhân gây bệnh u nguyên bào võng mạc

U nguyên bào võng mạc xảy ra do gen và phần lớn là do đột biến gen. Những đột biến này sẽ khiến các tế bào tiếp tục phát triển và nhân lên. Khối tế bào này phát triển tạo thành khối u. Tế bào u nguyên bào võng mạc có thể xâm lấn sâu hơn vào mắt và các cơ quan lân cận, có thể di căn đến các khu vực khác của cơ thể, bao gồm não và cột sống. U nguyên bào võng mạc có thể di truyền hoặc không(3).

  • U nguyên bào võng mạc không liên quan đến yếu tố di truyền chiếm phần lớn (94%), nguyên nhân do đột biến gen, trong đó có 80% không có khả năng di truyền và 20% có thể di truyền.
  • U nguyên bào võng mạc có liên quan đến yếu tố di truyền (chiếm 6%): Bệnh thường biểu hiện ở trẻ nhỏ khi vài tháng tuổi, thường bị cả 2 mắt. Trẻ có thể có một loại ung thư khác đi kèm.

Vậy U nguyên bào võng mạc có di truyền không? U nguyên bào võng mạc có thể di truyền cũng có thể phát sinh từ một loại ung thư khác.

nguyên nhân u nguyên bào võng mạc

U nguyên bào võng mạc liên quan chủ yếu đến đột biến gen

Biện pháp chẩn đoán bệnh

Để chẩn đoán UNBVM, bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm sau:

  • Siêu âm: Là phương pháp không xâm lấn, nhanh chóng, cho phép phát hiện khối u và dịch trong nhãn cầu, các tổn thương trong UNBVM. Siêu âm có thể thấy bong võng mạc và có thể phân biệt u phát triển vào trong dịch kính hay ra ngoài khoang dưới võng mạc. Tuy nhiên, siêu âm có độ phân giải kém nên không thể phát hiện hiện tượng thâm nhiễm hắc mạc hay thần kinh thị giác.
  • Chụp X-quang sọ não: Đây là biện pháp giúp xác định sự xâm lấn ổ mắt của khối u ở các trường hợp có canxi hóa ở ổ mắt.
  • Xác định LDH trong thủy tinh dịch: Có đến 90% bệnh nhân UNBVM có LDH tăng cao.
  • Chụp cắt lớp vi tính: Bằng kỹ thuật cắt lớp vi tính sẽ xác định sự canxi hóa để đánh giá trước điều trị hoạt động thị thần kinh của bệnh nhân trong ổ mắt và trong não.
  • Xét nghiệm dịch não tủy để đánh giá sự xâm lấn của khối u trong thần kinh trung ương.
  • Nồng độ CEA và AFP tăng cao trong máu sau đó giảm dần tới mức bình thường sau khi cắt bỏ nhãn cầu.
  • Giải phẫu bệnh: Đây là xét nghiệm không bắt buộc khi chẩn đoán khối u vì chẩn đoán chủ yếu bằng phương pháp không xâm nhập nhãn cầu, mà chỉ có giá trị sau mổ giúp đánh giá mức độ xâm lấn của khối u.

Điều trị u nguyên bào võng mạc

– Hóa trị liệu: Là phương pháp điều trị bằng thuốc với các hoạt chất như carboplatin, vincristin, có hoặc không có etoposide. Thuốc sẽ đi khắp cơ thể để tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị thường áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Hóa trị có thể thu nhỏ khối u rồi sau đó tiếp tục áp dụng phương pháp điều trị khác đối với những khối u quá lớn không thể điều trị tại chỗ đơn thuần được.
  • Hóa trị cũng được sử dụng để điều trị ung thư đã lan ra ngoài nhãn cầu hoặc di căn đến các khu vực khác của cơ thể.
  • Hóa trị được chỉ định trong trường hợp khoét bỏ nhãn cầu có các yếu tố nguy cơ rõ ràng như xâm lấn màng mạch ồ ạt hoặc xâm lấn thị thần kinh sau màng.

điều trị unbvm

Hóa trị liệu là một phương pháp trong điều trị khối u võng mạc

– Xạ trị: Sử dụng chùm năng lượng để tiêu diệt tế bào ung thư.

Khối u lớn hai bên, gieo mầm vào thủy tinh thể, các khối u gần dây thần kinh thị giác còn khả năng thị lực hoặc các khối u lại quá lớn không thể điều trị bằng phương pháp lạnh hoặc quang đông. 

Biến chứng của xạ trị là ung thư thứ hai xuất hiện. Biến chứng có nguy cơ cao với những người UNBVM di truyền.Các biến chứng liên quan đến xạ trị bao gồm tổn thương võng mạc, dây thần kinh thị giác, thủy tinh thể, tuyến lệ…

– Liệu pháp laser: Được áp dụng cho các khối u có kích thước nhỏ, bề rộng < 4.5mm và bề dày < 2.5mm. Tia laser có thể được sử dụng để phá hủy các mạch máu nuôi khối u, tiêu diệt các tế bào ung thư.

– Phương pháp điều trị lạnh: Được sử dụng một chất cực lạnh (như nitơ lỏng) được sử dụng để làm đông lạnh các tế bào ung thư. Một khi các tế bào đóng băng, chất này sẽ được loại bỏ và sẽ tan băng. Quá trình đông lạnh và rã đông này được thực hiện nhiều lần để giết chết tế bào ung thư. Tác dụng của liệu pháp này là ngăn chặn các mạch máu dẫn tới khối u, các mạch máu bị phá hủy trong vòng 3-4 tuần.

– Phẫu thuật khoét bỏ nhãn cầu: Phương pháp này chỉ định cho khối u lớn (trên 60% thể tích của nhãn cầu), bệnh nhân không còn thị lực, mắt đau hoặc khối u xâm lấn vào thị thần kinh. Thường áp dụng cho những người đã thất bại trong các phương pháp điều trị bảo tồn trước đó. Những người tăng nhãn áp thứ phát, phát tán vào thủy tinh thể hoặc xâm lấn qua tiền phòng. Biến chứng của phẫu thuật khoét bỏ nhãn cầu là có nguy cơ cao tế bào ung thư vào trong ổ mắt. Vì vậy, sau khi khoét bỏ nhãn cầu, bệnh nhân sẽ được xem xét điều trị hóa chất hoặc xạ trị.

Có thể phòng ngừa bệnh u nguyên bào võng mạc không?

UNBVM do một phần từ yếu tố di truyền, nên nếu trong gia đình có người mắc bệnh, thì người mẹ phải theo dõi sát sao từ khi mang thai. Ngay từ khi mang thai người mẹ cần tầm soát và làm các xét nghiệm thai kỳ để kiểm tra xem có sự hiện diện của đột biến gen tồn tại trong thai nhi hay không.

Để làm xét nghiệm này phải lấy mẫu nhung mao màng đệm trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ hoặc chọc ối trong 3 tháng giữa của thai kỳ hoặc muộn hơn. Tuy nhiên, cả hai cách này đều có những rủi ro nên các mẹ cần cân nhắc và trao đổi kỹ càng với bác sĩ.

Khi trẻ chào đời, các bác sĩ nhãn khoa sẽ tiến hành khám mắt cho trẻ càng sớm càng tốt, sau đó, tiếp tục kiểm tra 2 tháng/lần trong hai năm đầu đời. Mật độ khám sẽ giảm khi trẻ lớn hơn. Sau 5 tuổi nên khám mắt định kỳ hàng năm cho trẻ.

Trẻ em bị u nguyên bào võng mạc di truyền cần được theo dõi chặt chẽ về sự phát triển của các khối u mắt có thể xảy ra nhằm phát hiện ở giai đoạn sớm nhất có thể điều trị cần thiết và bảo tồn thị lực cho trẻ.

Hiện nay, chưa có phương pháp sàng lọc nào giúp trẻ em phòng ngừa u nguyên bào võng mạc di truyền. Vì vậy, nếu gia đình có tiền sử bệnh UNBVM thì cần theo dõi trẻ kỹ càng, nếu thấy trẻ có dấu hiệu hoặc triệu chứng bất thường như: nổi cục, sưng, đau nhức… mà không rõ nguyên nhân thì cần thăm khám vì có thể đó là khối u tiềm tàng.

Đánh giá bài viết
14-06-2023
mua_wit