Bệnh cườm nước (Glaucoma): Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Bệnh cườm nước là một căn bệnh về mắt gây tổn thương từ từ, nhưng không có triệu chứng rõ rệt. Nguyên nhân gây ra bệnh cườm nước là gì, không điều trị có tự khỏi không, bệnh có thể dẫn đến tổn thương vĩnh viễn về thị lực không?
Bệnh cườm nước là gì?
Bệnh cườm nước (hay còn gọi là bệnh tăng nhãn áp) là một căn bệnh liên quan đến sự tích tụ áp lực trong mắt có thể làm tổn thương dây thần kinh thị giác, dây truyền hình ảnh nhìn thấy qua mắt đến não. Nếu cườm nước không được điều trị, có thể dẫn đến tổn thương thị lực vĩnh viễn và cuối cùng là mù lòa. (1)
Bệnh cườm nước được xem là nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu trên thế giới.
Bệnh cườm nước có nguy hiểm không?
Vì tổn thương ở mắt diễn ra chậm và không đau nên chỉ một nửa số người mang mầm bệnh biết về bệnh cườm nước. Bệnh thường được xác định bằng sự điều hòa bất thường của áp lực nội nhãn (IOP) hoặc độ nhạy cơ học bệnh lý của tế bào mắt.
Mắt bị cườm nước rất khó điều trị do mất tế bào thần kinh võng mạc không thể phục hồi, nên đây được xem là bệnh lý nguy hiểm gây mất thị lực ở hầu hết các nước phát triển. Nhưng việc điều trị sớm thường có thể ngăn chặn tổn thương và bảo vệ thị lực, làm chậm giai đoạn mù lòa. (2)

Bệnh cườm nước được coi là “kẻ trộm” thị lực thầm lặng và nguy hiểm.
Đối tượng nào dễ bị mắc bệnh
Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh cườm nước, nhưng những nhóm người này sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường nếu:
- Là người Mỹ gốc Phi trên 40 tuổi hoặc tất cả những người trên 60 tuổi.
- Người gốc Á dường như có nguy cơ cao mắc bệnh tăng nhãn áp góc đóng. Bệnh tăng nhãn áp góc đóng chiếm ít hơn 10% trong tổng số các trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh tăng nhãn áp. Những người gốc Nhật có nguy cơ mắc bệnh cườm nước cao hơn.
- Có người thân trong gia đình mắc bệnh.
- Có áp lực mắt cao.
- Bị viễn thị hoặc cận thị.
- Chấn thương mắt có thể gây ra bệnh tăng nhãn áp góc mở thứ phát. Loại bệnh tăng nhãn áp này có thể xảy ra ngay sau khi bị thương hoặc nhiều năm sau đó.
- Người sử dụng thuốc steroid lâu dài.
- Có giác mạc mỏng ở trung tâm.
- Bị mỏng dây thần kinh thị giác.
- Mắc bệnh tiểu đường, chứng đau nửa đầu, huyết áp cao, tuần hoàn máu kém hoặc các vấn đề sức khỏe khác ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể…
Những người có nhiều hơn một trong những yếu tố nguy cơ này thậm chí còn có nguy cơ mắc bệnh mắt cườm nước cao hơn.
Phân loại bệnh cườm nước
Có hai loại bệnh cườm nước chính:
1. Glaucoma góc đóng
Đây là loại bệnh cườm nước phổ biến nhất. Bệnh xảy ra khi mắt không thoát nước tốt như bình thường (giống như cống bị tắc). Kết quả là áp lực trong mắt tăng lên và bắt đầu làm tổn thương dây thần kinh thị giác. Loại bệnh cườm nước này không gây đau đớn và ban đầu không gây ra thay đổi về thị lực.
Một số người có thể có dây thần kinh thị giác nhạy cảm với áp lực mắt bình thường. Điều này có nghĩa là nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp cao hơn bình thường. Khám mắt thường xuyên rất quan trọng để phát hiện sớm các dấu hiệu tổn thương thần kinh thị giác.
2. Glaucoma góc mở
Bệnh cườm nước góc mở nguyên phát xuất hiện dưới dạng áp lực tích tụ trong mắt mà không gây đau đớn. Chất lỏng được tạo ra trong mắt và khi đạt đến áp suất phù hợp, sẽ chảy ra từ từ qua một kênh. Tuy nhiên, nếu kênh của mắt bị chặn, chất lỏng có thể tích tụ. Lý do gây ra điều này vẫn chưa được kết luận, nhưng các mạch máu bị tắc bên trong mắt và tình trạng viêm có thể là những yếu tố góp phần gây ra bệnh cườm nước.
Nguyên nhân bị cườm nước
Các nguyên nhân phổ biến có thể gây bệnh cườm nước ở mắt là:
1. Do bệnh lý toàn thân
Các bệnh lý toàn thân gây tác động xấu đến mắt và có thể làm tăng nguy cơ mắc cườm nước bao gồm Behcet, bệnh Buerger, tiền sản giật, chứng homocysteine máu, chấn thương đầu, bệnh hồng cầu hình liềm, rối loạn chuyển hóa porphyrin, hội chứng Susac, bệnh ty thể, xơ cứng động mạch, hội chứng kháng phospholipid và thuốc…
2. Lạm dụng nhóm thuốc corticoid
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sử dụng corticosteroid (là các hormon steroid do cơ thể sản xuất hoặc được con người tạo ra) dạng hít có thể làm tăng nguy cơ tăng áp lực nội nhãn. Corticosteroid toàn thân có nguy cơ tăng huyết áp mắt… Như vậy, bất kỳ hình thức sử dụng corticoid nào cũng có thể gây ra bệnh cườm nước. Tình trạng này có thể xảy ra sau khi sử dụng steroid tại chỗ, sử dụng steroid sau phẫu thuật khúc xạ hoặc sau khi điều trị bằng corticosteroid toàn thân kéo dài cho các tình trạng viêm.

Lạm dụng corticoid (hít) cũng góp phần gây bệnh cườm nước
3. Yếu tố di truyền
Đối với bệnh tăng nhãn áp, các yếu tố di truyền bao gồm những thay đổi trong trình tự DNA, RNA antisense hoặc mất khả năng nhận biết thực tế… có thể gây ra bệnh tăng nhãn áp khởi phát sớm (được chẩn đoán ở tuổi 35 hoặc sớm hơn).
4. Do đục thủy tinh thể quá chín
Bản chất đục thủy tinh thể không gây ra bệnh tăng nhãn áp. Tuy nhiên, có một số dạng hiếm gặp đục thủy tinh thể là yếu tố gây bệnh cườm nước và tổn thương dây thần kinh thị giác.
Thông thường hơn, đục thủy tinh thể có thể góp phần đóng góc chính, trong đó góc thoát nước của mắt hẹp hơn bình thường. Khi đó, đục thủy tinh thể có thể đóng một vai trò nào đó vì thấu kính trở thành đục thủy tinh thể, đục thủy tinh thể trở nên đục và dày lên, đồng thời góc thoát nước có thể thu hẹp hơn nữa.
5. Do chấn thương
Bệnh cườm nước có thể xảy ra ngay sau khi bị thương ở mắt hoặc nhiều năm sau đó. Các chấn thương là các vết thương làm “bầm tím” mắt (gọi là chấn thương cùn) và những vết thương xuyên qua mắt.
Do chấn thương cùn như một cú đánh vào đầu hoặc chấn thương trực tiếp vào mắt. Thông thường, chất lỏng trong mắt chảy ra từ phần trước của mắt qua đồng tử và sau đó được hấp thụ vào máu thông qua mạng lưới các kênh thoát nước xung quanh rìa ngoài của mống mắt. Khi chấn thương cùn xảy ra, hệ thống này có thể bị tổn thương, có thể gây chảy máu bên trong mắt, huyết tương và mảnh vụn cũng có thể tích tụ và làm tắc nghẽn hệ thống thoát nước. Điều này có thể dẫn đến bệnh cườm nước ở mắt.
Bệnh cườm nước do chấn thương cũng có thể do các vết thương xuyên thấu vào mắt, chẳng hạn như do dụng cụ sắc nhọn hoặc mảnh vụn bay ra gây ra. Áp lực mắt thường thấp hơn ngay sau khi chấn thương xảy ra. Khi vết thương được đóng lại, mô bên trong mắt có thể bị sưng và kích ứng, đồng thời có thể chảy máu, khiến áp lực trong mắt tăng lên, gây ra bệnh cườm nước.
Bệnh cườm nước có chữa được không?
Bệnh cườm nước có trị được không? Các bác sĩ sử dụng nhiều phương pháp điều trị khác nhau cho bệnh cườm nước, bao gồm điều trị bằng thuốc (thường là thuốc nhỏ mắt), điều trị bằng laser và phẫu thuật. Việc điều trị sẽ không khắc phục được bất kỳ tổn thương nào đối với thị lực của bạn nhưng có thể ngăn tình trạng trở nên tồi tệ hơn.
1. Điều trị bằng thuốc
Thuốc nhỏ mắt theo toa là phương pháp điều trị phổ biến, nhằm làm giảm áp lực trong mắt và ngăn ngừa tổn thương dây thần kinh thị giác.
Một số loại thuốc nhỏ mắt hoạt động bằng cách giúp chất lỏng chảy ra khỏi mắt, làm giảm áp lực trong mắt là: Prostaglandin, chất ức chế Rho kinase, oxit nitric, thuốc co đồng tử hoặc cholinergic…
Các loại thuốc nhỏ mắt khác hoạt động bằng cách giảm lượng chất lỏng mà mắt tạo ra như: thuốc chủ vận alpha-adrenergic, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế anhydrase carbonic…

Thuốc điều trị bệnh cườm nước thường là thuốc nhỏ mắt
Trước khi bắt đầu dùng thuốc điều trị cườm nước, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ vì một số thuốc có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các loại thuốc khác.
2. Điều trị bằng Laser
Để giảm áp lực mắt, bác sĩ có thể mổ cườm nước bằng laser để giúp chất lỏng chảy ra khỏi mắt. Khi người bệnh được điều trị bằng laser, bác sĩ sẽ:
- Nhỏ thuốc vào mắt để làm tê mắt
- Hướng tia laser (chùm ánh sáng mạnh) vào mắt bằng thấu kính đặc biệt
- Sử dụng tia laser để cố gắng giúp chất lỏng thoát ra khỏi mắt
Người bệnh có thể thấy ánh sáng xanh lục hoặc đỏ nhấp nháy trong quá trình điều trị. Hầu hết mọi người cảm thấy ít hoặc không cảm thấy đau hoặc khó chịu trong quá trình điều trị.
Nếu bạn bị bệnh tăng nhãn áp ở cả hai mắt, bác sĩ có thể điều trị cả hai mắt trong cùng một ngày – hoặc điều trị một mắt và lên lịch điều trị cho mắt còn lại của bạn vài ngày hoặc vài tuần sau đó.
3. Phẫu thuật
Nếu thuốc và điều trị bằng laser không hiệu quả, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật. Có nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau có thể giúp chất lỏng chảy ra khỏi mắt như là
- Phẫu thuật cắt bè củng mạc (tra-BECK-yoo-LECK-toh-mee)
- Phẫu thuật cấy ghép bệnh tăng nhãn áp
- Phẫu thuật tăng nhãn áp xâm lấn tối thiểu (MIGS)
Nếu người bệnh cần phẫu thuật bệnh tăng nhãn áp ở cả hai mắt, bác sĩ sẽ chỉ phẫu thuật cho 1 mắt mỗi lần.
Phòng ngừa bệnh cườm mắt như thế nào?
Mặc dù không có cách nào đảm bảo để ngăn ngừa bệnh cườm nước, nhưng có một thói quen có thể giúp bạn chủ động giảm nguy cơ và những tác hại góp phần gây ra bệnh cườm nước ở mắt.
1. Khám mắt thường xuyên
Khám mắt định kỳ là cách duy nhất để phát hiện các bất thường và chẩn đoán bệnh cườm nước từ sớm và giảm tổn thương đối với dây thần kinh thị giác. Trong khi khám mắt, bác sĩ nhãn khoa có thể tiến hành sàng lọc bệnh cườm nước để kiểm tra dây thần kinh thị giác, nhãn áp, góc thoát nước của mắt và kiểm tra thị lực ngoại vi của bạn. Hiện nay có những xét nghiệm rất phức tạp giúp phát hiện bệnh tăng nhãn áp ở giai đoạn sớm hơn.
Những người không có yếu tố nguy cơ nên lên lịch khám mắt định kỳ dựa trên độ tuổi:
- Tuổi 40-54: 2-4 năm một lần
- Tuổi 55-64: 1-2 năm một lần
- Tuổi 65 trở lên: Hàng năm

Nếu có nhiều nguy cơ cao mắc bệnh cườm nước, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ về tần suất lịch khám mắt.
2. Tránh chấn thương mắt & bảo vệ mắt
Chấn thương mắt nghiêm trọng có thể dẫn đến sự khởi phát sớm của bệnh cườm nước. Chấn thương có thể gây viêm với bệnh tăng nhãn áp tạm thời hoặc thay đổi cấu trúc vĩnh viễn ở mắt có thể dẫn đến bệnh tăng nhãn áp nhiều năm sau đó. Để tránh nguy cơ chấn thương mắt, bạn nên đeo mắt kính bảo hộ khi tham gia các hoạt động như tennis, các môn thể thao tiếp xúc hoặc vận hành các dụng cụ điện.
3. Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, vitamin C & E và axit béo omega-3 đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của mắt. Không chỉ nên duy trì một chế độ ăn uống thân thiện với mắt mà còn phải tránh các thực phẩm có nhiều muối, đường hoặc caffeine cao. Dinh dưỡng hợp lý hỗ trợ ngăn ngừa các vấn đề về mắt cũng như nhiều vấn đề sức khỏe khác.
4. Bỏ hút thuốc
Bỏ hút thuốc không phải là việc dễ dàng nhưng các nghiên cứu chứng minh rằng hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh liên quan đến mắt bao gồm thoái hóa điểm vàng do tuổi tác, đục thủy tinh thể và bệnh mắt cườm nước.
5. Duy trì tập thể dục thường xuyên
Tập thể dục thường xuyên và đều đặn mỗi ngày khoảng 30-40 phút có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp và hạ nhãn áp. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tập thể dục vừa phải 5 lần một tuần có thể cải thiện chức năng tuần hoàn và tim mạch. Điều này hỗ trợ giúp cung cấp nhiều oxy hơn cho mắt và giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến mắt.
Bổ sung thực phẩm từ bên trong
Các vấn đề về đục thủy tinh thể thường phát sinh do sự biến đổi protein trong mắt, có thể ảnh hưởng đến thị lực và gây ra bệnh cườm nước. Để tránh tình trạng này và hỗ trợ bảo vệ sức khỏe của mắt, nên tăng cường dưỡng chất tự nhiên cho mắt.
Tinh chất Broccophane được chiết xuất từ bông cải xanh Broccoli, chứa sulforaphane, đã được các nhà nghiên cứu phát hiện có thể tăng tổng hợp Thioredoxin. Thioredoxin có thể giúp bảo vệ thủy tinh thể bằng cách cân bằng protein cấu trúc của nó, giữ cho thủy tinh thể trong suốt và linh hoạt. Thioredoxin cũng hỗ trợ bảo vệ tế bào biểu mô sắc tố võng mạc và giảm quá trình lão hóa của tế bào thị giác.

Bổ sung dưỡng chất chuyên biệt giúp hỗ trợ bảo vệ đôi mắt từ bên trong “Duy trì mỗi ngày 1 viên Wit hỗ trợ giúp mắt sáng khỏe hơn
Viên uống Wit từ Mỹ chứa thành phần Broccophane cùng với nhiều dưỡng chất khác như Lutein, Zeaxanthin, Omega-3, Zn, Cu, Mg, vitamin A, C, E,… giúp hỗ trợ bảo vệ mắt, giảm nguy cơ đục thủy tinh thể và bệnh cườm nước. Uống bổ sung Wit cũng giúp bảo vệ mắt khỏi các vấn đề liên quan đến việc hội chứng thị giác màn hình, giảm thiểu suy giảm thị lực, và giảm các triệu chứng như khô mắt, chảy nước mắt, đau rát, đỏ mắt,…
Bệnh cườm nước dù không thể chữa khỏi, nhưng khi phát hiện sớm có thể ngăn ngừa sự tiến triển và làm chậm tổn thương mắt, từ đó bảo vệ thị lực tốt hơn.