Cách phân loại đục thủy tinh thể thường gặp [Hướng dẫn chi tiết]

Ngày đăng bài: 04:33 18/11/2024

Phương pháp điều trị và khả năng phục hồi của mỗi loại đục thủy tinh thể thường không giống nhau. Vậy phân loại đục thủy tinh thể dựa trên những tiêu chí nào? Dưới đây là những dạng đục thủy tinh thể thường gặp và cách điều trị được áp dụng phổ biến hiện nay.

phân loại đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể nguy hiểm như thế nào?

Bệnh đục thủy tinh thể (hay cườm khô, cườm đá, đục nhân mắt) là tình trạng thay đổi đặc tính và cấu trúc protein của thủy tinh thể dẫn đến rối loạn thị lực. Bệnh lý này có thể gây suy giảm thị lực, khiến người bệnh nhìn mờ, cảm giác mắt có màng che, nhạy cảm hơn với ánh sáng.

Đục thủy tinh thể có khả năng dẫn đến các bệnh lý ở đáy mắt, bệnh glocom, tật khúc xạ, thậm chí dẫn đến mù lòa. Nghiên cứu cho thấy có 82,6% nguyên nhân gây mù hai bên mắt là do đục thủy tinh thể ở 1 hoặc cả 2 mắt. Tình trạng này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của người bệnh và gây gánh nặng cho gia đình, xã hội. (1)

Đục thủy tinh thể nguy hiểm như thế nào?

Đục thủy tinh thể có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực, thậm chí gây mù lòa

Hướng dẫn cách phân loại đục thủy tinh thể thường gặp

Phân loại đục thủy tinh thể thường dựa trên các tiêu chí như vị trí – hình thái, nguyên nhân gây bệnh hoặc mức độ của bệnh.

1. Phân loại theo vị trí, hình thái

Tùy thuộc vào vị trí bị đục mà bệnh đục thủy tinh thể có thể được phân loại như sau:

1.1. Đục nhân

Đục nhân thể thủy tinh thường xảy ra ở một bên mắt, là tình trạng nhân thủy tinh thể ở cùng trung tâm xơ cứng và chuyển thành màu vàng. Người bệnh có thể gặp các triệu chứng ở giai đoạn đầu như bị tật khúc xạ, giảm khả năng nhìn xa.

1.2. Đục vỏ

Đục vỏ thủy tinh thể (đục thủy tinh thể Morgagni) là tình trạng hình thành các vệt mờ đục màu trạng từ vỏ thủy tinh thể và các vệt này có thể to dần và nhập vào nhau để tạo thành một vùng mờ đục lớn. Loại đục thủy tinh thể này có thể xuất hiện ở cả hai mắt và không đều nhau, thường gây ra các triệu chứng nhìn mờ, nhạy cảm với ánh sáng.

1.3. Đục bao trước

Đục thủy tinh thể dưới bao trước (ASC) là vết đục có kích thước nhỏ ở biểu mô và bao trước thể thủy tinh, không ảnh hưởng đến lớp vỏ. Khi mắt bị tổn thương bởi nhiều nguyên nhân, các tế bào biểu mô liền kề sẽ di chuyển đến khu vực bị thương và tạo thành một mảng.

1.4. Đục bao sau

Đục thủy tinh thể bao sau là tình trạng vệt đục xuất hiện ở mặt sau của thủy tinh thể, thường ở nơi các tia sáng cần chiếu qua khiến người bệnh bị nhạy cảm và khó có thể đọc ở nơi có ánh sáng mạnh.

2. Phân loại theo nguyên nhân

Tùy theo nguyên nhân mà có thể phân loại đục thủy tinh thể thành những dạng chính dưới đây:

2.1. Lão hóa

Quá trình lão hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho thủy tinh thể, làm tăng xuất hiện các mảng đục. Theo thống kê, trên 50% người ngoài 80 tuổi bị đục thủy tinh thể hoặc phải phẫu thuật để điều trị tình trạng này. (2)

2.2. Chấn thương

Người bệnh gặp các chấn thương tại mắt như tiếp xúc với mảnh vỡ, hóa chất, nước nóng,… có thể thể gây tổn thương và khiến thủy tinh thể bị đục. Ngoài ra, đục thủy tinh thể cũng có thể là di chứng sau phẫu thuật mắt.

2.3. Biến chứng bệnh lý

Người mắc các bệnh lý về mắt như viêm kết mạc, viêm giác mạc,… nếu không được điều trị đúng cách có thể dẫn đến biến chứng đục thủy tinh thể. Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng đục ở vỏ, bao sau của thủy tinh thể. Bên cạnh đó, một số bệnh lý làm tăng nguy cơ dẫn đến tình trạng này là tai biến, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa,…

2.4. Môi trường sống

Thường xuyên làm việc, sử dụng các thiết bị điện tử sẽ tạo điều kiện cho các ánh sáng xanh xuyên vào đáy mắt, làm tổn thương thủy tinh thể, tế bào thị giác và tế bào sắc tố võng mạc. Tiếp xúc với các yếu tố khói bụi, hóa chất, các loại tia có hại, tia cực tím từ ánh nắng mặt trời,… cũng có thể tăng nguy cơ dẫn đến đục thủy tinh thể.

Môi trường sống ảnh hưởng đến bệnh

Thường xuyên tiếp xúc với ánh sáng xanh từ thiết bị điện tử có thể làm tăng nguy cơ đục thủy tinh thể

2.5. Tác dụng phụ của thuốc

Nhiều loại thuốc điều trị có nguy cơ ảnh hưởng đến mắt và có tác dụng phụ gây đục thủy tinh thể là thuốc corticoid, thuốc chống trầm cảm, thuốc hạ mỡ máu, thuốc điều hòa nhịp tim amiodarone,…

3. Phân loại theo mức độ

Việc phân loại đục thủy tinh thể cũng có thể dựa vào mức độ đục của thủy tinh thể hoặc mức độ tiến triển của bệnh.

3.1. Mức độ đục thủy tinh thể

Mức độ đục của thủy tinh thể thường là do cấu trúc và tỉ lệ biến đổi của protein ảnh hưởng đến vùng mờ đục và cản trở các tia sáng chiếu đến võng mạc. Tình trạng này có thể được chia thành 5 mức độ là:

  • Đục thủy tinh thể độ 1: Nhân thủy tinh thể vẫn còn mềm và trong suốt, ngả màu hơi xám.
  • Đục thủy tinh thể độ 2: Nhân dần chuyển cứng hơn, có màu xám và xám vàng.
  • Đục thủy tinh thể độ 3: Nhân hơi cứng và chuyển sang màu vàng.
  • Đục thủy tinh thể độ 4: Nhân cứng, có màu vàng hổ phách.
  • Đục thủy tinh thể độ 5: Nhân cứng hoàn toàn, có màu nâu hoặc đen.

3.2. Mức độ tiến triển

Phân loại đục thủy tinh thể dựa trên mức độ tiến triển có thể gồm 4 giai đoạn là:

  • Đục bắt đầu: Người bệnh bị đục thủy tinh thể nhẹ và vẫn có khả năng nhìn, nhưng thường giảm khả năng nhìn xa và gần, nhạy cảm với ánh sáng.
  • Đục tiến triển: Thủy tinh thể bị mờ đục tại trung tâm, có màu trắng sữa hoặc vàng và ngăn cản các tia sáng hội tụ đúng trên võng mạc.
  • Đục gần hoàn toàn: Lúc này thủy tinh thể trở nên đặc hơn và mức độ mờ đục nhiều, có thể làm giảm thị lực và ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh.
  • Đục hoàn toàn: Trường hợp cả vỏ và nhân của thủy tinh thể đều đục, vùng đục xơ cứng thường gọi là đục chính hoặc đục thủy tinh thể hoàn toàn, có thể gây suy giảm thị lực nghiêm trọng, tăng nhãn áp và có nguy cơ gây mù lòa.

Chẩn đoán bệnh đục thủy tinh thể như thế nào?

Để phân loại đục thủy tinh thể và có cách điều trị phù hợp, bác sĩ có thể tiến hành những phương pháp chẩn đoán sau:

  • Kiểm tra thị lực: Bác sĩ sử dụng các biểu đồ, thiết bị chuyên dụng, bảng chữ cái,… để tiến hành kiểm tra thị lực dựa trên các thông số.
  • Soi đáy mắt: Cho bệnh nhân sử dụng thuốc giãn đồng tử rồi tiến hành dùng máy để soi đáy mắt nhằm kiểm tra tình trạng của thủy tinh thể và võng mạc.
  • Đo nhãn áp: Thực hiện kỹ thuật đo áp lực nội nhãn để phát hiện nguy cơ mắc bệnh glocom.

Tìm hiểu thêm: 8 dấu hiệu đục thủy tinh thể ở từng giai đoạn cần phải chú ý

Chẩn đoán bệnh đục thủy tinh thể như thế nào?

Thực hiện soi đáy mắt để phát hiện nguy cơ đục thủy tinh thể

Đối tượng nào dễ mắc phải đục thủy tinh thể?

Những đối tượng dưới đây có nguy cơ cao mắc phải các loại đục thủy tinh thể:

  • Người cao tuổi, người có người thân trong gia đình cũng mắc bệnh đục thủy tinh thể.
  • Người có tiền sử mắc các bệnh tiểu đường, cao huyết áp hoặc các bệnh lý về mắt, chấn thương, tật khúc xạ.
  • Người thường xuyên sử dụng thiết bị điện tử.
  • Người làm việc trong các môi trường nhiều khói bụi, khí thải độc hại hoặc phải tiếp xúc với các tia phóng xạ,…
  • Người có chế độ ăn không cung cấp đủ các dưỡng chất cần thiết, thường xuyên sử dụng các chất kích thích (bia rượu, thuốc lá,…), bị stress, căng thẳng.

Cách điều trị bệnh đục thủy tinh thể

Tùy thuộc vào tình trạng đục thủy tinh thể mà người bệnh có thể được tư vấn những phương pháp điều trị phù hợp như:

  • Sử dụng kính: Khi tình trạng suy giảm thị lực chưa quá nghiêm trọng, bác sĩ có thể cho người bệnh sử dụng các loại kính để hỗ trợ tầm nhìn của mắt. Ở giai đoạn này, người bệnh có thể được hướng dẫn bổ sung các dưỡng chất, xây dựng chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp để hỗ trợ sức khỏe của mắt.
  • Phẫu thuật: Trong trường hợp thị lực bị ảnh hưởng nghiêm trọng và không thể cải thiện bằng cách đeo kính, bác sĩ có thể chỉ định phương pháp phẫu thuật phù hợp. Hiện nay, phương pháp phẫu thuật Phaco thay thế thủy tinh thể nhân tạo cho mắt đang được áp dụng phổ biến, giúp khôi phục thị lực cho người bệnh hiệu quả và an toàn.

Xem thêm bài viết: Thay thủy tinh thể được mấy lần? Mổ bao nhiêu lần là an toàn?

Bổ sung thực phẩm hỗ trợ bên trong

Để phòng ngừa hiệu quả các loại đục thủy tinh thể, bạn cần chủ động bảo vệ mắt khỏi các tác nhân gây hại như ánh sáng xanh, ô nhiễm môi trường, hóa chất độc hại,… bằng cách bổ sung các dưỡng chất từ thiên nhiên.

Các nhà khoa học Mỹ đã nghiên cứu và tìm ra Broccophane, chiết xuất từ một loại bông cải xanh Broccoli giàu sulforaphane, có khả năng  tăng cường quá trình tổng hợp Thioredoxin để bảo vệ thủy tinh thể và tế bào sắc tố võng mạc.

Bổ sung Broccophane thông qua viên uống Wit để hỗ trợ phòng ngừa tình trạng đục thủy tinh thể, thoái hóa hoàng điểm và cải thiện thị lực. Wit còn chứa những dưỡng chất có lợi cho mắt, hỗ trợ ngăn ngừa các triệu chứng khô mắt, nhức mỏi mắt như Lutein, Zeaxanthin, Omega 3, vitamin A, C, E, khoáng chất Zn, Cu, Mg,…

bổ sung viên uống bổ mắt wit

Bổ sung dưỡng chất chuyên biệt giúp hỗ trợ bảo vệ đôi mắt từ bên trong “Duy trì mỗi ngày 1 viên Wit hỗ trợ giúp mắt sáng khỏe hơn

Việc phân loại đục thủy tinh thể có thể dựa vào nhiều yếu tố như vị trí – hình thái, nguyên nhân và mức độ. Tùy thuộc vào tình trạng cụ thể mà bác sĩ có thể tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Người bệnh nên chủ động bảo vệ mắt khỏi các tác nhân gây hại và bổ sung các dưỡng chất từ thiên nhiên để phòng ngừa đục thủy tinh thể.

Đánh giá bài viết
09:40 05/05/2025
mua_wit