Viêm võng mạc: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Ngày đăng bài: 03:23 28/03/2024

Viêm võng mạc là bệnh gì? Khi bệnh xuất hiện mắt sẽ có triệu chứng như thế nào và cách điều trị viêm võng mạc ra sao? Mời bạn đọc tiếp thông tin dưới đây để rõ hơn!

Viêm võng mạc

Viêm võng mạc là gì?

Võng mạc là một lớp mô ở phía sau mắt có chức năng cảm nhận ánh sáng và gửi hình ảnh đến não, từ đó giúp bạn nhìn thấy mọi thứ. Tổn thương võng mạc là một trong những bệnh thường gặp nhất ở mắt.

Viêm võng mạc là một căn bệnh có nguy cơ gây mù lòa bởi sự tổn thương võng mạc – mô cảm nhận ánh sáng ở phía sau mắt.

Viêm võng mạc có nguy hiểm không?

Những ảnh hưởng ban đầu của tổn thương võng mạc có thể không biểu hiện rõ rệt về sự thay đổi của thị lực. Nếu tổn thương ở gần hoàng điểm, người bệnh có thể nhận thấy nhiều hiệu ứng hình ảnh khác nhau như: thị lực kém; hình ảnh bị biến dạng như đường thẳng xuất hiện gợn sóng, điểm mờ ở thị giác trung tâm; hình ảnh xuất hiện và biến mất.

Viêm võng mạc chưa có cách điều trị dứt điểm, vì vậy bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng, thậm chí là suy giảm thị lực và một số trường hợp có thể nghiêm trọng đến mức gây mù lòa.

Phân loại viêm võng mạc thường gặp

Viêm võng mạc thường được chia thành 2 loại:

1. Viêm võng mạc sắc tố

Viêm võng mạc sắc tố là bệnh mắt di truyền do bất thường về gen từ cha mẹ. Viêm võng mạc sắc tố (RP) là tên gọi chung của một loạt bệnh di truyền làm tổn thương tế bào que và tế bào hình nón của võng mạc và khiến thị lực giảm sút.

2. Viêm võng mạc trung tâm thanh dịch

Bệnh võng mạc trung tâm thanh dịch là tình trạng bệnh lý xảy ra khi chất lỏng tích tụ dưới võng mạc trong mắt. Chất lỏng có thể khiến võng mạc của bạn bong ra, dẫn đến các vấn đề về thị lực hoặc mất thị lực.

Đối tượng nào dễ bị viêm võng mạc

Bệnh võng mạc trung tâm thanh dịch xảy ra ở khoảng 10/100.000 người, tùy thuộc vào giới tính và các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh xuất hiện phổ biến hơn ở:

  • Đàn ông trung niên
  • Người bị cận thị
  • Những người dùng corticosteroid thường xuyên
  • Phụ nữ mang thai có thể gia tăng nguy cơ mắc bệnh này cao hơn.

Còn bệnh viêm võng mạc sắc tố xuất hiện ở nam giới nhiều hơn nữ giới. Độ tuổi trung bình khởi phát triệu chứng phụ thuộc vào loại di truyền. Dạng nhiễm sắc thể lặn thường sẽ phát triển các triệu chứng ở những năm đầu tuổi thiếu niên, nhưng những người bị ảnh hưởng bởi nhiễm sắc thể trội có thể sẽ không có triệu chứng cho đến khi bước sang tuổi 20. Hơn 3/4 số người mắc triệu chứng viêm võng mạc được đánh giá lâm sàng và chẩn đoán bệnh khi họ 30 tuổi. (1)

Xem thêm bài viết: Phù võng mạc: Biến chứng của bệnh lý tắc tĩnh mạch võng mạc

Đối tượng nào dễ bị viêm võng mạc

Nam giới có nguy cơ cao mắc viêm võng mạc

Nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm võng mạc

Nguyên nhân gây tổn thương võng mạc được chia thành 2 nhóm chính là nguyên nhân nhiễm trùng và không nhiễm trùng.

1. Nguyên nhân nhiễm trùng

Động vật nguyên sinh

Toxoplasma gondii là một loại động vật nguyên sinh ký sinh nội bào phổ biến, thường gây viêm màng bồ đào sau.

Virus

  • Cytomegalovirus (CMV) là một loại virus DNA sợi kép có vỏ bọc, thuộc họ Herpes. Nhiễm CMV ở mắt có thể biểu hiện dưới dạng viêm màng bồ đào trước, viêm nội mô giác mạc hoặc viêm võng mạc có khả năng gây mù. Viêm võng mạc thường thấy ở những người bị suy giảm miễn dịch.
  • Hội chứng hoại tử võng mạc cấp tính (ARN) thường do virus varicella-zoster (VZV) gây ra, các nguyên nhân khác ít phổ biến hơn như virus Herpes simplex, Cytomegalovirus (CMV), virus Epstein-Barr…
  • Hoại tử võng mạc bên ngoài tiến triển là một biến thể lâm sàng của bệnh võng mạc hoại tử Herpetic do virus varicella-zoster gây ra và gặp ở những bệnh nhân mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
  • Viêm não xơ cứng bán cấp (SSPE) là một bệnh thoái hóa thần kinh gây tử vong do một dạng virus sởi biến đổi gen. Các dấu hiệu ở mắt phổ biến là viêm võng mạc, viêm võng mạc điểm vàng hoại tử khu trú, xuất huyết võng mạc, phù nề và bong võng mạc.
  • Sốt xuất huyết có thể gây viêm võng mạc và viêm nang lông.
  • Nhiễm trùng Chikungunya có thể có các biểu hiện khác nhau ở phần trước và phần sau, trong đó viêm mống mắt thể mi và viêm võng mạc là phổ biến nhất.

Xem thêm: Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc: Triệu chứng và cách điều trị

Nguyên nhân nhiễm trùng

Một số trường hợp, sốt xuất huyết có thể để lại hậu quả nghiêm trọng với mắt

Vi khuẩn

  • Bệnh giang mai do vi khuẩn Treponema pallidum gây ra là nguyên nhân hàng đầu gây viêm màng bồ đào sau. Tuy nhiên, võng mạc, thủy dịch và dịch kính cũng có thể bị ảnh hưởng.
  • Bệnh mèo cào do Bartonella henselae – một loại trực khuẩn gram âm mesotrophic, mắc phải khi con người tiếp xúc với phân bọ chét hoặc chấn thương do mèo cào, mèo cắn.
  • Sốt phát ban Rocky Mountain là một bệnh lây truyền từ động vật sang người qua vết cắn của bọ ve bị bệnh cũng gây ra các triệu chứng viêm võng mạc.
  • Bệnh Lyme (Borreliosis) là một bệnh lây truyền từ động vật do vết cắn của bọ ve Ixodid bị nhiễm xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi.
  • Viêm nội nhãn nội sinh.

Nấm

  • Candida và Aspergillus là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm võng mạc do nấm.
  • Bệnh histoplasmosis ở mắt được cho là xảy ra ở những người có hệ miễn dịch bình thường, nhưng bị teo quanh nhú và nhiều sẹo teo màng đệm mà không có viêm thủy tinh thể hoặc thủy dịch.

Giun sán

  • Bệnh giun đũa chó do giun tròn Toxocara canis gây ra là một nguyên nhân hiếm gặp nhưng có thể dẫn đến viêm võng mạc.
  • Viêm võng mạc sau sốt là thuật ngữ dùng để mô tả các biểu hiện võng mạc khác nhau được thấy sau khỏi bệnh sốt toàn thân do vi khuẩn, vi rút hoặc động vật nguyên sinh gây ra.

Xem thêm: Thuốc điều trị hắc võng mạc trung tâm thanh dịch có những loại nào?

2. Nguyên nhân không nhiễm trùng

  • Bệnh Behcet là một bệnh viêm mạn tính có thể ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan với đặc điểm chính là viêm mạch tắc nghẽn.
  • Bệnh sarcoidosis.
  • Các nguyên nhân khác bao gồm Lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng Churg-Strauss, bệnh u hạt kèm theo viêm nhiều mạch, viêm võng mạc Birdshot…

Triệu chứng viêm võng mạc như thế nào?

Triệu chứng ban đầu phổ biến nhất của viêm võng mạc là mất thị lực ban đêm. Cha mẹ có thể nhận thấy trẻ bị gặp khó khăn khi di chuyển trong bóng tối hoặc thích nghi với ánh sáng mờ. Một số triệu chứng khác như:

  • Nhạy cảm với ánh sáng chói
  • Mất tầm nhìn màu sắc
  • Tầm nhìn trung tâm mờ
  • Tầm nhìn trung tâm bị bóp méo
  • Những đường thẳng trông như lượn sóng
  • Các điểm trong tầm nhìn trung tâm có thể bị mờ hoặc tối
  • Hình ảnh xuất hiện rồi biến mất
  • Tầm nhìn đôi
  • Đèn nhấp nháy
  • Quầng sáng xuất hiện xung quanh nguồn sáng
  • “Tấm màn” màu xám chặn tầm nhìn của bạn
  • Bóng ngoại vi
  • Điểm mù
  • Giảm tổng thể về chất lượng thị giác

Các biến chứng của bệnh

Nếu không được can thiệp kịp thời, viêm võng mạc có thể sớm biến chứng thành:

  • Bong võng mạc, sẹo mổ võng mạc.
  • Trong trường hợp bệnh lao, u hạt hoại tử có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho mô võng mạc.
  • Nhiễm nấm mắt thường là dấu hiệu của các biến chứng tiềm ẩn ở đường hô hấp.
  • Cytomegalovirus ở mắt có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng cytomegalovirus dựa trên hệ thần kinh trung ương
  • Quáng gà hoặc cận thị.
  • Tầm nhìn đường hầm (do mất tầm nhìn ngoại vi).
  • Tầm nhìn lưới.
  • Photopsia (đèn nhấp nháy/lấp lánh).
  • Photophobia (Chứng sợ ánh sáng chói).
  • Sự phát triển của gai xương ở đáy mắt.
  • Điều chỉnh chậm từ môi trường tối sang sáng và ngược lại.
  • Mờ mắt, tách màu kém.
  • Mất thị lực trung tâm.
  • Cuối cùng là dẫn đến mù lòa.
Các biến chứng của bệnh

Thị lực sụt giảm nghiêm trọng nếu tình trạng viêm võng mạc không được cải thiện

Chẩn đoán bệnh viêm võng mạc như thế nào?

Để chẩn đoán viêm võng mạc, bác sĩ sẽ thực hiện khám mắt bằng phương pháp giãn đồng tử. Người bệnh sẽ được dùng thuốc nhỏ mắt để mở rộng đồng tử giúp bác sĩ nhìn rõ hơn bên trong mắt.

Bác sĩ nhãn khoa cũng có thể sử dụng các xét nghiệm sau:

  • Kiểm tra trường thị giác: Bài kiểm tra này đo tầm nhìn bên và giúp tìm ra những điểm mù có thể có.
  • Xét nghiệm di truyền: Bác sĩ có thể tiến hành xét nghiệm máu để tìm hiểu thêm về cấu trúc di truyền của bệnh nhân. Các xét nghiệm di truyền có thể giúp xác định loại viêm võng mạc và đưa ra cách điều trị viêm võng mạc phù hợp.
  • Soi đáy mắt: Những xét nghiệm này sử dụng các loại ánh sáng khác nhau để chụp ảnh võng mạc.
  • Chụp cắt lớp kết hợp quang học: Những bức ảnh rất chi tiết về võng mạc bằng sóng ánh sáng, giống như siêu âm.
  • Xét nghiệm điện sinh lý như điện võng mạc: Đo lường mức độ phản ứng của võng mạc với ánh sáng bằng cách đo hoạt động điện của nó.

Cách điều trị viêm võng mạc hiệu quả

Mặc dù không có cách điều trị viêm võng mạc nhưng các phương pháp hỗ trợ điều trị có thể làm chậm quá trình tổn hại mắt, đặc biệt là các biến chứng.

Phương pháp điều trị bao gồm:

  • Hỗ trợ thị lực kém: Các dụng cụ hỗ trợ như kính lúp đặc biệt có thể giúp bạn nhìn rõ hơn. Bệnh nhân có thể sử dụng các chương trình máy tính đặc biệt để dịch thành lời nói.
  • Các chương trình phục hồi chức năng: Các nhà vật lý trị liệu nghề nghiệp có thể giúp người bệnh sinh hoạt chủ động hơn khi ở nhà.
  • Vitamin và các chất bổ sung khác: Vitamin A, lutein và dầu cá có hàm lượng axit béo omega-3 DHA cao có thể làm chậm quá trình mất thị lực..
  • Liệu pháp gen thay thế: Liệu pháp thay thế gen bị hỏng bằng gen hoạt động giúp giảm nguy cơ tế bào võng mạc chết hoặc làm cho nhiều tế bào phản ứng với ánh sáng hơn.

Xem thêm: 5 dấu hiệu ung thư võng mạc mắt cần nhận biết sớm

Phòng ngừa bệnh như thế nào?

Ngăn ngừa mất thị lực bởi bệnh viêm võng mạc bằng cách thực hiện một số biện pháp phòng ngừa như:

  • Tránh những nơi có quá nhiều ánh sáng.
  • Đeo kính nhìn đêm có thể giúp cải thiện tầm nhìn ban đêm bằng cách tăng cường mức độ ánh sáng.
  • Một số người bị viêm võng mạc sắc tố có khả năng nhận biết màu sắc kém. Bộ lọc màu có thể giúp một số cá nhân phân biệt màu sắc tốt hơn.
  • Tròng kính màu có thể giúp giảm độ chói và cải thiện độ nhạy tương phản đối với một số người bị có thị lực suy giảm hoặc viêm võng mạc sắc tố.
  • Một chế độ ăn uống lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh viêm võng mạc, đặc biệt là những thực phẩm giàu chất chống oxy hóa như vitamin A (sữa, gan bò và dầu cá).
  • Tránh ăn thực phẩm béo bão hòa, thực phẩm chiên và đồ uống có đường…
  • Đeo kính râm có khả năng chống tia cực tím. Tia cực tím (UV) có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt, điều này có thể gia tăng nguy cơ tổn thương và mắc viêm võng mạc nhiều hơn so với những người bình thường.
  • Luyện tập thể dục đều đặn: Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tập thể dục có thể đóng vai trò ngăn ngừa các bệnh thoái hóa mắt như viêm võng mạc sắc tố và thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác. Tập thể dục thường xuyên cũng có thể giúp giảm nguy cơ mắc các tình trạng sức khỏe khác như bệnh tim, tiểu đường loại 2, đột quỵ.
  • Đeo kính bảo vệ khi chơi thể thao và các hoạt động khác có thể gây thương tích cho mắt.

Tìm hiểu thêm: Thoái hóa võng mạc là gì? Cách điều trị và phòng ngừa sớm

Tăng cường sức đề kháng cho mắt và võng mạc bằng tinh chất thiên nhiên

Võng mạc vốn có cấu tạo rất phức tạp với khoảng 10 loại tế bào và đảm nhận vai trò tiếp nhận ánh sáng, hình ảnh từ bên ngoài. Sau đó các tế bào trong mắt truyền tín hiệu về vùng não thị giác ở vỏ não để phân tích hình ảnh.

Dựa theo nghiên cứu của các chuyên gia về mắt, bệnh viêm võng mạc liên quan đến tổn thương của RPE (tế bào biểu mô sắc tố võng mạc). Theo một nghiên cứu mới từ Viện Y tế Mỹ, việc suy giảm chức năng của tế bào biểu mô sắc tố võng mạc RPE, nằm ở giữa mạch máu và tế bào thị giác, đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và đồng thời làm hàng rào bảo vệ các tế bào thị giác. Các tế bào này ngăn chặn các thành phần có hại từ mạch máu xâm nhập vào võng mạc. Chính vì vậy, khi tế bào biểu mô sắc tố võng mạc suy yếu được xác định là nguyên nhân chính dẫn đến viêm võng mạc và thoái hóa võng mạc, gây suy giảm thị lực và mù lòa.

Bổ sung thêm thực phẩm hỗ trợ bảo vệ mắt từ bên trong

Việc kiểm soát hoạt động của tế bào võng mạc – RPE đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn nguy cơ mất thị lực

Các nghiên cứu lâm sàng tại Mỹ đã phát hiện ra tinh chất Broccophane (có trong Wit) có khả năng bảo vệ RPE hiệu quả bằng cách tăng tổng hợp Thioredoxin – một loại protein phân tử nhỏ tập trung chủ yếu ở mắt, giúp RPE hoạt động mạnh mẽ hơn. Đặc biệt, giúp RPE giữ vững chức năng hàng rào, giảm tiết yếu tố kích thích tăng sinh mạch máu, từ đó ngăn chặn tổn thương võng mạc. Đồng thời, việc này còn hỗ trợ cải thiện thị lực, làm cho đôi mắt trở nên sáng tinh anh và khỏe mạnh, đồng thời giảm thiểu các triệu chứng khó chịu tại mắt.

Ngoài thành phần Broccophane, viên uống Wit còn được bổ sung Lutein, Zeaxanthin, Omega 3, các vitamin và khoáng chất quan trọng cho mắt. Mỗi ngày, bổ sung các thành phần này sẽ giúp hỗ trợ tăng cường sức đề kháng và tái tạo các tế bào tổn thương ở mắt, đặc biệt là thủy tinh thể, tế bào biểu mô sắc tố võng mạc. Hỗ trợ điều trị cận thị và các triệu chứng liên quan như: mỏi mắt, khô mắt, nhức mắt, giảm thị lực…

Tóm lại, việc điều trị viêm võng mạc không chỉ cần áp dụng các biện pháp y tế, mà còn chú ý đến thói quen bảo vệ đôi mắt từ bên trong giúp nâng cao chất lượng thị lực, phòng nhiều bệnh lý nguy hiểm khác nhau như đục thủy tinh thể, thoái hóa hoàng điểm, trong đó có cả viêm võng mạc.

Đánh giá bài viết
10:18 18/04/2025
mua_wit